EC2 Instance Metadata
- IMDSv1: http://169.254.169.254/latest/meta-data
- IMDSv2: http://169.254.169.254/latest/meta-data/profile (Kèm them Sesion Token http://169.254.169.254/latest/api/token)
Instance metadata and user data – Amazon Elastic Compute Cloud
EC2 Pricing Options
- On-Demand: Không giảm giá, không cần cam kết: phù hợp dev/test/short-term, hoặc chưa biết trước bussiness.
- Reserved: giảm tới 75% giá, commit 1-3 năm, phù hợp cv ổn định và xác định được lượng cv cần xử lý.
- Spot instance: Giảm giá tới 90%, nhưng có thể bị terminated bất kỳ lúc nào (sẽ được thông báo trước 1 thời gian ngắn).
- Dedicated Instance: Dành riêng cho 1 customer, trả theo instance. Có thể share hardware với instance khác trong account nhưng không với account khác.
- Dedicated Host: Server vật lý dành riêng cho 1 customer.
- Saving Plan: commit sử dụng bao nhiêu tiền 1 giờ trong vòng 1-3 năm cho các service EC2, Lambda, Fargate.
Đơn vị thanh toán tối thiểu:
- Giây: Tối thiểu 60 giây, áp dụng cho Amazon Linux, Ubuntu, Window trong On-Demand, Reserved, Spot. EBS Volumn được attach vào EC2 cũng tính theo giây, tối thiểu 60 giây.
- Giờ: Tối thiểu 1 giờ, áp dụng cho các bản linux trả phí như Red Hat EL, SUSE ES…
EC2 Reserved Instance (RI)
- Standard: Có thể thay đổi AZ, instance size (linux), networking type
- Convertible: Như Standard nhưng thay đổi được family, OS, tenancy, payment option.
Có thể thanh toán toàn bộ ban đầu (tiết kiệm chi phí nhất) hoặc thanh toán 1 phần ban đầu rồi chi trả phần còn lại hàng tháng, hoặc chỉ thanh toán hàng tháng (nhiều tiền hơn).
Khi các thuộc tính của instance đang sử dụng khớp với các attribute của RI thì discount sẽ được apply, cụ thể là Instance type, OS, Availability Zone, Region, Tenancy (Default hoặc Dedicated).
Status check
- System Status: Check software/hardware trên thiết vị vật lý, mất nguồn điện…, check Personal Health Dashboard để kiểm tra, có thể stop – start EC2 để chuyển sang host mới
- Instance Status: Check software/network config trên instance (config network lỗi, tràn ram…), có thể restart để sửa lỗi
Có thể sử dụng CloudWatch Alarm hoặc Auto Scaling Group để sửa lỗi
Saving Plan
- EC2: commit 1 hoặc 3 năm, cam kết phí sử dụng EC2 theo giờ trong region với Instance Family, Tenancy và OS.
- Compute: commit 1 hoặc 3 năm, cam kết sử dụng Fargate, Lambda, EC2 trong bất kỳ region, Family, Size, Tenancy, OS
Spot Instance
- Spot Instance: Run bình thường
- Spot Fleet: run và maintain 1 số lượng spot + on-demand instance để đạt capacity.
- EC2 Fleet: run và maintain 1 số lượng spot instance + on-demand + Reserved trong 1 API. Có thể define capacity target, bids, instance type, AZ.
- AWS có thể thu hồi instance trong 2 phút sau khi có noti từ AWS
Dedicated Host + Dedicated Instance

EC2 Placement Group
- Cluster Placement Group: Cluster Placement Group là một nhóm các instance EC2 được khởi chạy trên cùng một phần cứng vật lý. Các instance trong một Cluster Placement Group được đặt cạnh nhau và được kết nối thông qua một mạng nội bộ có băng thông cao, giúp tối ưu hóa hiệu suất mạng và giảm thiểu độ trễ. Cluster Placement Group thích hợp cho các ứng dụng có yêu cầu độ trễ thấp và hiệu suất mạng cao, chẳng hạn như các cụm tính toán song song, các ứng dụng xử lý dữ liệu lớn hoặc các ứng dụng có yêu cầu về tính sẵn sàng cao.
- Spread Placement Group: Spread Placement Group là một nhóm các instance EC2 được khởi chạy trên các phần cứng vật lý khác nhau, đặt ở các vị trí khác nhau trong một khu vực. Khi sử dụng Spread Placement Group, các instance sẽ được đặt vào các rack, khối và các thiết bị mạng khác nhau để giảm thiểu rủi ro khi các phần cứng vật lý hoặc các thiết bị mạng bị lỗi. Spread Placement Group thích hợp cho các ứng dụng yêu cầu tính sẵn sàng cao và độ tin cậy cao.
- Partition Placement Group: Partition Placement Group là một nhóm các instance EC2 được khởi chạy trên các phân vùng khác nhau của cùng một phần cứng vật lý. Mỗi phân vùng được đặt cạnh nhau và được kết nối thông qua một mạng nội bộ có băng thông cao. Partition Placement Group thích hợp cho các ứng dụng có yêu cầu mức độ phân tán cao và hiệu suất mạng cao.

Network Interfaces
Có thể attach nhiều network interface vào 1 EC2, mỗi network interface có thể trong các subnet khác nhau, nhưng các subnet phải cùng AZ.
- Elastic network interface (ENI): sử dụng kho không cần high-performance, sử dụng với tất cả instance type.
- Elastic network adaper: tốc độ mạng cao hơn, bandwidth cao hơn và độ trễ thấp hơn, chỉ áp dụng cho một số instance type.
- Elastic Fabric Adaper: sử dụng bới High Performance Computing, MPI và ML, độ trễ thấp, sử dụng với tất cả các instance type.
IP Address
- Public: IP động, thay đổi mỗi lần stop/start, restart thì không.
- Private: IP tĩnh trong nội bộ VPC, không thay đổi khi stop/start
- Elastic: Ip tĩnh, sử dụng trên internet, có thể attach vào network interface, có thể attach vào instance trong các AZ khác nhau.
Image Builder
- Tạo, update, validate và test EC2 Image
- Run theo schedule như hàng tuần, hoặc khi có update…
- Free Service
- Push Image tới nhiều account/region
- Sử dụng RAM để share Image/Recipe/Component tới các account khác hoặc Organization
- Sử dụng SNS + Lambda + Parameter Store để tracking latest AMI ID


AWS Batch

Amazon LightSail
